Áp dụng tiêu chuẩn ngành 14 TCN 88 - 93, yêu cầu xử lý mối tại các khu vực khác nhau là khác nhau, do vậy nội dung xử lý Phòng chống mối đê đập như sau:
Phòng chống mối đê đập |
1. Đối với các tổ mối ở trong khu vực thân đập.
Yêu cầu xử lý mối trong khu vực này: diệt chết các đàn mối, phụt dung dịch sét lấp bịt các hang rỗng và hệ thống hang giao thông do mối gây ra trong nền đập, do vậy các công tác xử lý mối bao gồm:
1.1. Khoan tạo lỗ.
- Trên mỗi tổ, khoan một lỗ vào tâm tổ.
- Độ sâu hố khoan đến đáy của tổ.
- Dùng máy khoan guồng xoắn YKB 12/25 do Nga chế tạo và đã được cải tiến, độ dài cần khoan là 1m.
- Mỗi kíp khoan 0,5m. Phoi khoan được đưa ra cách lỗ khoan từ 0,2-0,5m để tránh lỗ khoan khỏi bị lấp khi rút cần khoan, sau khi rút cần khỏi hố khoan, miệng hố được che chắn tránh sụt lở.
- Độ sâu hố khoan đến đáy của tổ.
- Dùng máy khoan guồng xoắn YKB 12/25 do Nga chế tạo và đã được cải tiến, độ dài cần khoan là 1m.
- Mỗi kíp khoan 0,5m. Phoi khoan được đưa ra cách lỗ khoan từ 0,2-0,5m để tránh lỗ khoan khỏi bị lấp khi rút cần khoan, sau khi rút cần khỏi hố khoan, miệng hố được che chắn tránh sụt lở.
1.2. Phụt thuốc diệt mối và dung dịch vữa sét lấp bịt tổ mối.
Thiết bị sử dụng cho quá trình này là thiết bị phụt liên hoàn
1.2.1. Phụt thuốc diệt mối
Sau khi hoàn tất công tác khoan tạo lỗ, tiến hành công tác phụt thuốc diệt mối trong hố khoan, các bước tiến hành như sau:
- Phễu xả thuốc được đặt sâu vào miệng hố khoan, giữ cố định phễu.
- Thuốc diệt mối được pha sẵn trong bình chứa của hệ thống phụt liên hoàn, sau đó xả áp từ từ vào bình chứa thuốc để đẩy thuốc đến phễu xả. Đối với công tác phụt thuốc diệt mối, áp lực được tăng dần tới 0,5 at.
Thuốc diệt mối là các loại thuốc được phép sử dụng theo danh mục thuốc bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành hàng năm. Nồng độ tuân thủ theo hướng dẫn sử dụng của từng loại thuốc.
- Thuốc diệt mối được pha sẵn trong bình chứa của hệ thống phụt liên hoàn, sau đó xả áp từ từ vào bình chứa thuốc để đẩy thuốc đến phễu xả. Đối với công tác phụt thuốc diệt mối, áp lực được tăng dần tới 0,5 at.
Thuốc diệt mối là các loại thuốc được phép sử dụng theo danh mục thuốc bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành hàng năm. Nồng độ tuân thủ theo hướng dẫn sử dụng của từng loại thuốc.
1.2.2. Phụt sét lấp bịt tổ mối.
- Mục đích: lấp bịt các khoang rỗng do mối gây ra trong nền đập.
- Công việc này được tiến hành sau công việc phụt thuốc diệt mối.
- Thiết bị phụt vữa gồm: máy tạo vữa, máy tạo áp lực, bình chịu áp lực đựng dung dịch vữa. Các công tác được tiến hành như sau:
+ Tạo dung dịch vữa sét: tỷ trọng của dung dịch sét sau khi chế tạo phải đạt được từ 1,2-1,3g/cm3.
+ Áp lực phụt: tăng áp lực phụt từ từ, áp lực phụt tối đa là 2at. Trong quá trình phụt, Nếu dụng dịch vữa sét phòi ra ngoài theo các hang giao thông thì phải dùng biện pháp thủ công đầm nện mặt phản áp. Đối với những tổ mối có lượng vữa phụt >2000 lít thì sau 72 giờ phải phụt bổ xung.
+ Lượng dung dịch vữa sét phụt mỗi tổ từ 200 - 400 lít, tính trung bình là 300 lít/tổ.
- Công việc này được tiến hành sau công việc phụt thuốc diệt mối.
- Thiết bị phụt vữa gồm: máy tạo vữa, máy tạo áp lực, bình chịu áp lực đựng dung dịch vữa. Các công tác được tiến hành như sau:
+ Tạo dung dịch vữa sét: tỷ trọng của dung dịch sét sau khi chế tạo phải đạt được từ 1,2-1,3g/cm3.
+ Áp lực phụt: tăng áp lực phụt từ từ, áp lực phụt tối đa là 2at. Trong quá trình phụt, Nếu dụng dịch vữa sét phòi ra ngoài theo các hang giao thông thì phải dùng biện pháp thủ công đầm nện mặt phản áp. Đối với những tổ mối có lượng vữa phụt >2000 lít thì sau 72 giờ phải phụt bổ xung.
+ Lượng dung dịch vữa sét phụt mỗi tổ từ 200 - 400 lít, tính trung bình là 300 lít/tổ.
2. Đối với những tổ mối ở môi trường xung quanh nền đập
- Yêu cầu xử lý mối trong khu vực: chỉ cần diệt chết các đàn mối mà không phải lấp bịt các khoang rỗng và hệ thống hang giao thông do mối gây ra. Do vậy, các công việc được tiến hành như sau:
+ Khoan tạo lỗ tại các vị trí tổ mối (tiến hành như công tác 1.1).
+ Phụt dung dịch thuốc diệt mối (tiến hành như công tác 1.2.1).